Công dụng của Đông Trùng Hạ Thảo dưới góc nhìn của Y học hiện đại
Từ thời cổ xưa, hàng thiên niên kỷ trước ở Trung Quốc đã lan truyền các câu chuyện thần kỳ về một loài sinh vật khi thì là con khi thì là cây, đó chính là đông trùng hạ thảo (ĐTHT). Nhưng mãi đến khoảng những năm 620 sau Công nguyên nấm ĐTHT mới được biết đến ở Trung Quốc. Vào thế kỷ 15-18 các học giả thông thái Tây Tạng cũng biết về tác dụng chữa bệnh thần bí của loài sinh vật khi thì là con lúc thì là cây này.
Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc được ghi vào tài liệu thuốc đông y vào giữa thế kỷ 18 trong bộ Bản thảo cương mục lập di (1765). Theo tài liệu cổ này ĐTHT có tác dụng như sau:
Đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ôn vào hai kênh phế và thận, có tác dụng bồi bổ cơ thể cho người ốm, ích phế, bổ thận, bổ tinh tủy, cầm máu, hóa đờm, dùng chữa hư hao sinh ho, ho ra máu, liệt dương, lưng đau mỏi gối, di tinh, đau tim.
Ngày nay dưới sự phát triển của y học hiện đại, các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới đã chứng minh được những công dụng của ĐTHT và được hai học giả người việt là GS.TSKH.BS Đái Duy Ban và TS.Lưu Tham Mưu tổng hợp viết thành sách Đông Trùng Hạ Thảo được NXB Y Học xuất bản năm 2009. Trong sách có ghi một số thành phần có trong ĐTHT với công dụng như sau:
Cordycepin (3’deoxy adenosine): Cordycepin là một dược chất có giá trị điều trị rất cao trong y học, là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá sự quý hiếm của ĐTHT và là hoạt chất duy nhất chỉ có trong ĐTHT mà đến nay con người vẫn chưa thể tổng hợp nhân tạo được. Cordycepin giúp:
· Tăng cường chức năng điều tiết cho hệ thống miễn dịch, góp phần phòng trừ bệnh tật, tăng cường sức đề kháng, tăng hiệu quả trị bệnh, tiêu diệt ngăn chặn các tế bào ung thư cũng như các virut, vi khuẩn (lao, viêm gan B, HIV…).
· Tăng cường hấp thụ, phục hồi tuyến tụy, hỗ trợ trị bệnh tiểu đường.
· Kháng lại các yếu tố phóng xạ, chất độc…
Adenosine: Adenosine là một loại đường tham gia cấu thành nên DNA, ATP, tạo ra các hoạt chất khác như Cordycepin, D-manitol. Tác dụng của Adenosine:
· Chống loạn nhịp tim
· Tăng cường oxi trong máu
· Cải thiện nhanh năng lực cơ bắp và sự dẻo dai
· Điều khiển nội tiết tố (hóc môn)
· Tổ chức hưng phấn cho hệ thần kinh sinh dục
Các polysaccharides
· Trong vương quốc nấm, đặc biệt là trong ĐTHT chứa rất nhiều chuỗi polysaccharides, là một hợp chất có tính sinh học cao. Các nghiên cứu cho thấy những polysaccharides có tác dụng trong việc điều tiết lượng đường trong máu, chống di căn và hiệu quả trong việc chống ung thư và tăng cường hệ miễn dịch. Các SOD (superoxide dismutase ) có thể loại bỏ các gốc tự do superoxide, chống lão hóa, ức chế tế bào ung thư.
Sterols
· Một số hợp chất sterols đã được tìm thấy trong ĐTHT như ergosterol, ergosterol peroxide… chúng có tác dụng chống rối loạn tình dục.
Acid cordycepic (D-mannitol)
· Chất làm giãn nở cơ tim và mạch máu não, tăng cường chức năng tuần hoàn máu.
· Chất làm giảm mỡ máu, chống xơ vữa động mạch.
· Chất phục hồi các phế nan phổi bị hư hỏng cho những người bị ung thư phổi, lao phổi, lạnh phổi, người hút thuốc, hen, suyễn,…
· Chất chống xơ gan, viêm gan.
NHÌN CHUNG CÓ THỂ TỔNG HỢP NHỮNG CÔNG DỤNG CỦA ĐTHT NHƯ SAU:
· Phục hồi sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai cơ bắp.
· Tăng cường chức năng tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng.
· Giúp an thần và trấn tĩnh thần kinh.
· Bảo vệ thận, chống lại sự suy thoái thận, phục hồi tế bào thận.
· Bảo vệ tim mạch, giữ ổn định nhịp tim, hạ huyết áp, chống lại sự thiếu máu cơ tim, tăng cường lưu thông máu trong cơ thể.
· Hỗ trợ điều tiết lượng đường trong máu, hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường.
· Bảo vệ phổi, hỗ trợ trị các bệnh về phổi và đường hô hấp như đờm, hen suyễn, các chứng ho lâu ngày.
· Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, chống viêm nhiễm, kháng viêm, kháng lại các loại virus như viêm gan B, lao…
· Làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế bệnh tật ở tuổi già.
· Hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư.
· Hạn chế tác hại của tia tử ngoại, các chất phóng xạ.
· Hỗ trợ cho bệnh nhân điều trị xạ trị.
· Hỗ trợ yếu sinh lý.
· Và còn nhiều ứng dụng khác đang được giới khoa học nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Người già yếu, người suy giảm miễn dịch, người làm việc trí óc cường độ cao, người suy giảm chức năng thận, người mắc bệnh phổi và bệnh đường hô hấp (đờm, hen suyễn, ho lâu ngày), người đang trong quá trình xạ trị – hóa trị, người cần phục hồi sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai cơ bắp.
Khuyến cáo: Không nên dùng cho người đang sốt cao, phụ nữ đang mang thai.
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG SỬ DỤNG ĐTHT TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH:
Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đặc biệt là ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng ĐTHT điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipid máu (đạt hiệu quả 76,2%), viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt hiệu quả từ 44,4 – 70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57 – 64,15%). Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng ĐTHT điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt. Một số ví dụ cụ thể như sau :
– Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi viên 0,25g, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 viên, dùng liên tục trong 3 tháng để trị liệu 8 ca viêm gan mạn tính, đạt hiệu quả 75%.
– Một nghiên cứu dùng bột ĐTHT, uống mỗi ngày 6g, chia 2 lần sáng và chiều, liên tục trong 30 ngày để trị liệu 18 ca suy thận mạn tính, kết quả 50 % số ca công năng thận chuyển biến tốt, 38,9% tình trạng thiếu máu được cải thiện, 65% công năng miễn dịch tế bào được nâng cao.
– Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi viên 0,25g, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên, dùng liên tục trong 30 ngày để trị liệu 16 ca cao huyết áp, đạt hiệu quả 62,5 %.
– Một nghiên cứu dùng bột ĐTHT, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g để trị liệu 273 ca có rối loạn lipid máu, đạt hiệu quả 74,7 % (giảm cholesterol và triglycerid, tăng HDL-C).
– Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên, mỗi liệu trình là 20 ngày, dùng liên tục 2 liệu trình để trị liệu 109 ca viêm phế quản mạn tính, kết quả đạt khá tốt.
– Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g, liên tục trong 40 ngày để trị liệu 197 ca suy giảm công năng tình dục, đạt hiệu quả 64,15%.
– Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT 0,25g, mỗi ngày uông 3 lần, mỗi lần 2 viên, dùng liên tục trong 2 tuần để trị liệu 57 ca rối loạn nhịp tim, đạt hiệu quả 65%.
– Một nghiên cứu dùng ĐTHT 15 – 30g đem hầm với thịt vịt để trị liệu chứng hư suyễn, đạt hiệu quả khá tốt.